Những vấn đề cần hỏi về nhập khẩu ủy thác
Ủy thác nhập khẩu là nghiệp vụ cần thiết khi chủ hàng muốn nhập hàng về Việt Nam, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu. Nói cách khác, đây là hình thức nhập khẩu hàng qua trung gian.
Tại sao cần nhập khẩu ủy thác?
Các doanh nghiệp (thương nhân) của Việt Nam đều có thể xuất nhập khẩu mà không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh (Theo quy định tại Điều 3 NĐ 187/2013).
Nếu các doanh nghiệp đều tự làm được thì tại sao cần ủy thác cho bên khác làm gì cho rắc rối, tốn kém?
Cũng giống như những dịch vụ chuyên nghiệp khác: làm thủ tục hải quan, giao nhận vận chuyển … mục đích là để phục vụ cho đối tượng cần dùng, và tồn tại hẳn là vì nó đem lại hiệu quả thiết thực.
Việc sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu có một số lợi ích rõ ràng
Doanh nghiệp bạn không (hoặc chưa) có kinh nghiệm về thương mại quốc tế để có thể tự thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa.
Chẳng hạn với doanh nghiệp mới thành lập, đội ngũ nhân sự chưa quen làm xuất nhập khẩu, hoặc không biết cách giao tiếp, đàm phán được với người bán hàng đầu nước ngoài. Khi đó, sử dụng qua đơn vị dịch vụ nhập khẩu có kinh nghiệm là một giải pháp an toàn, ít nhất là cho những lô hàng đầu tiên.
Cá nhân không có tư cách pháp nhân, nên không ký hợp đồng được với đối tác là doanh nghiệp nước ngoài. Khi đó, muốn nhập khẩu hàng thì có thể ký hợp đồng ủy thác cho công ty dịch vụ XNK để thực hiện việc nhập hàng.
Một vài câu hỏi đáp về nhập khẩu ủy thác
- Hỏi
Công ty tôi có nhận nhập khẩu uỷ thác cho Bộ tư lệnh bộ đội biên phòng và theo thông tư hướng dẫn công ty tôi được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Vậy công ty tôi có được miễn thuế nhà thầu không?
- Tư vấn
Một là, đối với trị giá lô hàng nhập khẩu (NK) (chủ hàng là Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) thì các bạn sẽ không phải nộp thuế NK và thuế GTGT hàng NK nếu có đủ thủ tục giấy tờ cho lô hàng là thuộc diện miễn thuế (không phải nộp thuế) do sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.
Hai là, đối với tiền hoa hồng NK thì doanh nghiệp (DN) của bạn phải nộp thuế GTGT chứ không được miễn.
Ba là, DN của bạn phải xuất cho Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng 02 hoá đơn: Một cái là hóa đơn xuất trả hàng NK uỷ thác, còn cái kia là hoá đơn GTGT về tiền phí dịch vụ uỷ thác, thuế suất 10%.
Với thuế nhà thầu, nếu hàng NK có kèm theo dịch vụ đào tạo bảo hành, lắp đặt… thì bị trả thêm thuế nhà thầu. Về nguyên tắc, số tiền thuế sẽ được cấn trừ vào tiền trả cho bên nước ngoài, tuy nhiên, nếu như hợp đồng NK ghi nội dung trị giá NK không bao gồm các loại thuế phải nộp cho Chính phủ Việt Nam thì bên Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng sẽ phải bố trí vốn đối ứng để trả thuế nhà thầu.
- Hỏi
Công ty A thực hiện nhập khẩu ủy thác mặt hàng thuốc lá công cho Công ty B. Tờ khai nhập khẩu sản xuất xuất khẩu đứng tên công ty A, nợ thuế của Công ty A. Sau khi nhập khẩu về Công ty B sản xuất và muốn xuất khẩu sản phẩm. Nay công ty B muốn đứng tên tờ khai xuất để xuất sản phẩm. vậy có được hay không và thực hiện theo quy định nào? Sau khi xuất, Công ty B sẽ cung cấp chứng từ cho công ty A để thực hiện thanh khoản (không thu thuế) với hải quan để giải quyết hết nợ thuê, như vậy có đúng hay không? Căn cứ pháp lý? Xin chân thành cảm ơn!
- Tư vấn
Do không có hồ sơ cụ thể về việc ủy thác nhập khẩu, nội dung hợp đồng ủy thác,... và do thông tin mà bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không có cơ sở để trả lời chính xác nội dung mà bạn đề nghị. Tuy nhiên, bạn đọc có thể tham khảo các quy định sau:
- Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan thì người khai hải quan gồm:
“1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan...”
- Khoản 5 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính “Quy định thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” quy định về trường hợp hoàn thuế như sau:
“5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước theo mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định đối với mặt hàng xuất khẩu đó;
b) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
...;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
...;
c.5) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần tổ chức, cá nhân khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu, đồng thời đáp ứng điều kiện: tổ chức, cá nhân bán hàng, tổ chức, cá nhân mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; tổ chức, cá nhân đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;..."
Như vậy, nếu công ty bạn được nhận ủy thác nhập khẩu và công ty đối tác được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc lá, lá thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá”, thì hai công ty được nhập khẩu, xuất khẩu, và được hoàn thuế, không thu thuế đáp ứng điều kiện quy định dẫn trên. Hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư số 38 nêu trên.
- Hỏi
Công ty có trụ sở tại Hàn Quốc đang xây dựng nhà máy sản xuất tại KCN ở Việt Nam (nhà máy sản xuất FPCB - Flexible printed circuit board). Họ muốn chuyển máy móc, thiết bị để tạo lập tài sản cố định cho nhà máy này và thuê công ty tôi (công ty Việt Nam) làm ủy thác nhập khẩu. Vậy:
1. Theo nghị định số 87/2010/NĐ-CP, ngày 13/8/2010 "Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu", nhà máy có được áp dụng luật quy định tại khoản 6, điều 12, chương III (được miễn thuế nhập khẩu) không?
2. Trong ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty chúng tôi không có ủy thác xuất nhập khẩu thì có nhận ủy thác được không? Công ty chúng tôi đứng ra nhận ủy thác nhập khẩu thì cần có điều kiện gì? Hồ sơ thông quan gồm những gì?
3. Có cần chứng minh những máy móc, thiết bị đó là dùng để tạo lập tài sản cố định không?
4. Những văn bản luật hiện hành đang điều chỉnh hoạt động nhập khẩu ủy thác?
- Tư vấn
1. Về điều kiện miễn thuế:
Do không có hồ sơ cụ thể về việc nhập khẩu hàng hóa của công ty bạn, và nội dung vướng mắc chưa cụ thể, đề nghị bạn đọc tham khảo gợi ý sau:
Khoản 7 Điều 100 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính “Quy định về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” quy định về việc miễn thuế nhập khẩu, cụ thể như sau:
“7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CPhoặc địa bàn thuộc ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính.
...”
Nếu dự án của công ty đó thuộc lĩnh vực “Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, nội dung thông tin số.” Thì được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.
2. Việc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Chương 3 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”. Cụ thể, tại Điều 16 quy định:
“Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”
Do vậy, chỉ cần có đăng ký kinh doanh thì công ty bạn được nhận ủy thác nhập khẩu các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Về thủ tục miễn thuế: Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 101 Thông tư số 128 nêu trên thì khi nhập khẩu các mặt hàng miễn thuế, công ty bạn phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan.
Do đó, khi nhập khẩu hàng hóa, đề nghị bạn đọc liên hệ trực tiếp với Cục Hải quan quản lý khu công nghiệp để được hướng dẫn, và thực hiện cụ thể.
- Hỏi
Công ty tôi có ủy thác nhập khẩu cho một công ty nhập khẩu ủy thác. Khi trả hàng cho công ty tôi thì công ty nhận ủy thác xuất cho công ty tôi 2 hóa đơn.
- Hóa đơn GTGT trả hàng ủy thác thì dòng thuế suất công ty nhập khẩu ủy thác ghi "nhập khẩu" (chưa bên nào kê khai thuế)
- Hóa đơn dịch vụ ủy thác thì công ty nhận ủy thác liệt kê hết những khoản trả hộ cho công ty tôi (chi phí vận chuyển, lưu kho bãi, ...) trong đó có những chi phí chịu thuế và không chịu thuế, công ty nhập khẩu ủy thác đều liệt kê vào và xuất hóa đơn GTGT 10% cho công ty tôi.
Vậy tôi xin hỏi trường hợp này công ty nhận ủy thác xuất hóa đơn như vậy có đúng không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Tư vấn
Cơ sở pháp lý
-Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- Công văn 1332/TCT-NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá uỷ thác XNK
Nội dung phân tích
1. Về hóa đơn GTGT trả hàng nhập khẩu ủy thác
Khoản 2.2 Phụ lục 4 thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định về hóa đơn xuất trả hàng ủy thác như sau:
" 2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu."
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau: "Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ."
Thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 9, 10, 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì chỉ có 3 loại thuế suất là 0%, 5%, 10% hoặc đối tượng không chịu thuế thì không ghi và gạch chéo (/) chứ không có thuế suất là "nhập khẩu". Vì vậy, việc viết chữ "nhập khẩu" vào ô thuế suất là sai và phải thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau: "Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định."
Như vậy, trong trường hợp này, 2 bên tiến hành lập biên bản thu hồi hóa đơn, bên bán lập hóa đơn mới theo quy định.
Lưu ý: Dòng thuế suất GTGT và tiền thuế GTGT là số tiền thuế GTGT do cơ sở nhập khẩu ủy thác đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Về việc kê khai thuế GTGT đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục I Công văn 1332/TCT-NV2 như sau:
"2. Đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu:
a) Bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá.
b) Bên nhận uỷ thác nhập thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, thay mặt bên uỷ thác thực hiện kê khai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như:
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài.
- Hoá đơn thương mại (Invoice) do nước ngoài xuất.
- Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.
- Biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu.
c) Thủ tục kê khai thuế GTGT:
Khi trả hàng uỷ thác nhập khẩu, bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT: Căn cứ vào hoá đơn nhập khẩu, tờ khai hải quan và biên lai thu thuế GTGT hàng nhập, bên nhận uỷ thác xuất hoá đơn GTGT ghi theo giá thực nhập trong hoá đơn thương mại, riêng thuế nhập khẩu và thuế GTGT theo số phải nộp (số thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu ra đối với bên nhận uỷ thác nhập khẩu và là thuế đầu vào của bên uỷ thác.
Trường hợp nhập uỷ thác nhập khẩu cho nhiều đơn vị uỷ thác thì hoá đơn GTGT lập cho từng đơn vị uỷ thác phải ghi đúng số thuế nhập khẩu thuế GTGT theo loại hàng hoá cho từng đơn vị uỷ thác. Trường hợp hàng nhập khẩu giao ngay tại cửa khẩu thì bên nhận uỷ thác phải xuất hoá đơn cho bên uỷ thác, nếu có sai lệch cần điều chỉnh thì khi quyết toán hợp đồng thực hiện việc xuất hoá đơn để điều chỉnh. Việc xuất hoá đơn (khi giao hàng tại cảng hoặc xuất hoá đơn bổ sung điều chỉnh) trong tháng nào thì được khai thuế GTGT đầu ra của bên nhận uỷ thác và kê khai thuế GTGT đầu vào của bên uỷ thác trong tháng đó."
2. Về hóa đơn GTGT dịch vụ ủy thác
Mục II Công văn 1332/TCT-NV2 có quy định:
"Dịch vụ uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được xác định trên giá dịch vụ uỷ thác xuất, nhập (hoa hồng uỷ thác) với thuế suất thuế GTGT 10%. Đối với dịch vụ uỷ thác xuất khẩu bên nhận uỷ thác phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác xuất khẩu đối với dịch vụ uỷ thác nhập khẩu, ngoài việc xuất hoá đơn GTGT cho hàng hoá nhập khẩu, bên nhận uỷ thác còn phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng dịch vụ uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị uỷ thác.
Giá tính thuế GTGT của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là toàn bộ tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có). Các chứng từ chi hộ nếu có hoá đơn thuế GTGT thì bên nhận uỷ thác được xác định là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp các chứng từ chi hộ có ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác chi hộ và chuyển chứng từ gốc cho bên uỷ thác thì không phải tính vào doanh thu hoa hồng của bên nhận uỷ thác.
Giá tính thuế đối với hoa hồng của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp hợp đồng quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược để xác định giá chưa có thuế theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT = Hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có) / 1 + thuế suất (10%)
Như vậy, trong trường hợp này, các khoản chi hộ cho công ty chị dù có phải là đối tượng chịu thuế hay không thì cũng đều được đưa vào giá tính thuế GTGT của dịch vụ ủy thác nhập khẩu và tính với thuế suất là 10%. Do đó, công ty nhập khẩu ủy thác xuất hóa đơn cho chị như vậy là đã hợp lý rồi.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Nguồn: http://nhapkhauuythac.com/nhung-van-de-can-hoi-ve-nhap-khau-uy-thac-103.html
Đăng bởi Uyên Vũ Tags: Hàng nhập ủy thác, hàng ủy thác nhập khẩu, hàng ủy thác xuất nhập khẩu, hỏi đáp hàng nhập ủy thác, hỏi đáp nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu, nhập khẩu ủy thác, tư vấn hàng nhập ủy thác, ủy thác, xuất nhập khẩu ủy thác